KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2024

KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2024

 Phạm Thị Thủy1, Huỳnh Thanh Long1, Lê Đình Vinhh1, Phạm Thị Tuyết Nhung2.

Bệnh viện Y học cổ truyền Đắk Lắk, (2) Sở Y tế Đắk Lắk.

Tác giả liên hệ: ThS. Phạm Thị Thủy ( 0975.732.778);

Gmail: phamthuy9382dkk@gmail.com

 

TÓM TẮT:

Tiếng Anh

INFECTION CONTROL AND SOME RELATED FACTORS

OF MEDICAL STAFF AT THE TRADITIONAL MEDICINE HOSPITAL

OF DAK LAK PROVINCE IN 2024

 SUMMARY

Background: Sharps injury prevention (TTDVSN) are methods used to control hazards caused by sharp objects. Occupational health care workers’ injury is one of the most common and frequent injuries in the world, leading to a high risk of occupational diseases for health workers. Especially at specialized hospitals such as Traditional Medicine where there are too many acupuncture needles and sharp objects, research is essential for leaders at all levels to find ways to reduce occupational exposure risks for patients. medical staff at the hospital.          Research objective: The purpose of this study is to evaluate the knowledge, attitudes and some related factors on Infection Control of medical staff at Dak Lak Provincial Hospital of Traditional Medicine in 2024.Subjects and research methods: Cross-sectional descriptive study design with 127 medical staff in clinical departments of the hospital. Epidata 3.1 and SPSS 20.0 software were used to process data and chi-square test was used to test for differences (p < 0.05: CI 95%) from March 2024 to November 2024.Result: Ø  Knowledge and attitude on KSNK prevention

Health care workers have correct knowledge on KSNK 59% and positive attitude 81.9%. In which:

– Health care workers have knowledge on NKNK prevention 67.7%. Positive attitude 89.8%.

– Health care workers have knowledge on NKVM prevention 66.9%. Positive attitude 89%.

– Health care workers have knowledge on NKBV prevention 41.7%. Positive attitude 62%.

– Health care workers have knowledge on NKTN prevention 21.3%. Positive attitude 52.8%.

– Health care workers have knowledge on NKTN prevention 73.2%. Positive attitude 93.1%.

– Medical staff have knowledge about disinfection and sterilization prevention 37.8 %. Positive attitude 72.2 %.

– Medical staff have knowledge about VST prevention 72.4 %. Positive attitude 90.6 %.

– Medical staff have knowledge about CTYT prevention 81.1 %. Positive attitude 98 %.

  • Factors related to knowledge and attitudes about infection prevention and control.

– Factors related to knowledge about infection prevention and control of health workers: Seniority and Training. Health workers with ≥ 5 years of working experience and those trained in infection prevention and control have 3.882 times and 3.756 times higher correct knowledge about infection prevention and control, respectively (95% CI (1.58-9.56); (1.22-11.57)).

– Factors related to attitudes about infection prevention and control of nurses: Seniority and Training. Health workers with ≥ 5 years of working experience and those trained in infection prevention and control have 5.042 times and 6.4 times higher positive attitudes about infection prevention and control, respectively (95% CI (1.89-13.38); (2.09-19.63)).

Keywords: Knowledge and attitudes Infection control

Tiếng Việt

  1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK) là việc áp dụng đồng bộ các biện pháp nhằm ngăn ngừa sự lan truyền các tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện trong thực hành khám bệnh, chữa bệnh . Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) như môi trường, người bệnh, từ các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh. Trong đó yếu tố con người đóng vai trò quan trọng. Như nhân viên y tế (NVYT) không tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình thực hành chăm sóc, điều trị, đặc biệt là khi NVYT không có đủ kiến thức, thái độ đúng về KSNK sẽ ảnh hưởng đến người bệnh.

Tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk trung bình nhập nội trú 9.089 lượt, ngoại trú 1.741 lượt (tổng thủ thuật lên đến 661.545 lượt)[1]và hầu như các ca nhập viện đều thực hiện 03 thủ thuật trở lên, hàng ngày NVYT phải thường xuyên tiếp xúc với người bệnh đòi hỏi phải hiểu biết về kiến thức KSNK để tuân thủ đúng các quy trình tránh người bệnh mắc NKBV. Chúng tôi NC đề tài: “Kiểm soát nhiễm khuẩn và một số yếu tố liên quan của nhân viên y tế tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk năm 2024”

Mục tiêu: Với mục đích của nghiên cứu này là đánh giá kiến thức, thái độ và một số yếu tố liên quan về KSNK của NVYT tại Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk năm 2024.

  1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang với 127 NVYT tại các khoa lâm sàng của bệnh viện. Được sử dụng phần mềm Epidata 3.1 và SPSS 20.0 để sử lý số liệu và sử dụng kiểm định khi bình phương để kiểm định sự khác biệt (p < 0,05: CI 95%) từ tháng 03/2024 đến tháng 11/2024.

Các đánh giá về kiến thức, thái độ được chấm điểm theo bộ câu hỏi sẽ được thiết kế tham khảo hướng dẫn của Bộ Y tế, Bệnh viện Y học cổ truyền và các nghiên cứu tương tự [2,3,4,5].

  1. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

Bảng 3.1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu (n=127)

Thông tin Tần số ( n ) Tỷ lệ %
Tuổi ≤ 38 71 55,9
> 38 56 44,1
Tuổi trung bình : 38, Min: 23, Max: 60
Giới Nam 35 27,6
Nữ 92 72,4
Nghề nghiệp 1. Bác sĩ 36 28,3
2. Y sĩ, ĐD, Kỹ thuật viên 91 71,7
Trình độ chuyên môn? 1.  Trung cấp 2 1,6
2.  Cao đẳng 35 27,6
3.  Đại học 78 61.4
4.  Sau đại học 12 9,4
Thâm niên công tác của ông/bà? 1. <  5 năm 27 21,3
2. ≥ 5 năm 100 78,7
Đã từng được đào tạo về KSNK Đã được đào tạo 111 87,4
Chưa được đào tạo 16 12,6

Kết quả bảng 3.1 cho thấy độ tuổi trung bình của NVYT là 38 tuổi, trong đó NVYT có tuổi nhỏ nhất là 23 tuổi, lớn nhất là 60 tuổi, phần lớn NVYT có độ tuổi từ 38 trở xuống 55,9 %. Nữ giới chiếm đa số 72,4%. Chức danh y sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên chiếm tỷ lệ nhiều nhất 71,7%, bác sĩ 28,3%. Trình độ đại học chiếm tỷ lệ nhiều nhất 61,4%, tiếp đến là cao đẳng chiếm tỷ lệ 27,6%, sau đại học chiếm tỷ lệ không đáng kể 9,4% và thấp nhất là trung cấp có 1,6%. Phần lớn 78,7% NVYT có thâm niên công tác từ 5 năm trở lên. Nơi công tác chủ yếu là khoa lâm sàng 73,23%. Hầu hết 87,4% NVYT đã từng được đào tạo về KSNK.

Bảng 3.2. Tổng hợp kiến thức đúng của đối tượng nghiên cứu về KSNK (n=127)

Nội dung

Số lượng (n) Tỉ lệ (%)
NVYT có kiến thức đúng đúng theo nội dung hướng dẫn về NKBV 86 67,7
NVYT có kiến thức đúng theo hướng dẫn về phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) 85 66,9
NVYT có kiến thức đúng theo hướng dẫn về hướng dẫn phòng ngừa viêm phổi bệnh viện (VPBV) 53 41,7
NVYT có kiến thức đúng theo hướng dẫn về phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) 27 21,3
NVYT có kiến thức đúng theo hướng dẫn về tiêm an toàn (TAT) 93 73,2
NVYT có kiến thức đúng theo hướng dẫn về khử khuản tiệt khuẩn K(KTK) 48 37,8
NVYT có kiến thức đúng theo hướng dẫn về vệ sinh tay (VST) 92 72,4
NVYT có kiến thức đúng theo hướng dẫn về Quản lý chất thải y tế (CTYT) 103 81,1

Kết quả bảng 3.2 cho thấy chỉ  có 21,3% NVYT có kiến thức đúng theo hướng dẫn về phòng ngừa nhiễm NKTN, 37,8% NVYT có kiến thức đúng theo hướng dẫn về KKTK và 41,7% NVYT có kiến thức đúng theo hướng dẫn về hướng dẫn phòng ngừa VPBV. Những kiến thức NVYT hiểu biết được tốt hơn như hướng dẫn về Quản lý CTYT, hướng dẫn về VST, về tiêm an toàn lần lượt đạt 81,1%; 72,4%; 73,4%.

Bảng 3.3. Tỷ lệ NVYT có thái độ tích cực về KNKK (n = 127)

THÁI ĐỘ Tích Cực Không Tích Cực
n=127 % n=127 %
Thái độ của NVYT về nội dung NKBV 114 89,8 13 10,2
Thái độ của NVYT về nội dung NKVM 113 89 14 11
Thái độ của NVYT về nội dung VPBV 79 62 48 11
Thái độ của NVYT về nội dung NKTN 67 52,8 60 47,2
Thái độ của NVYT về nội dung TAT 118 93,1 9 6,9
Thái độ của NVYT về nội dung KKTK 93 73,2 34 26,8
Thái độ của NVYT về nội dung VST 115 90,6 12 9,4
Thái độ của NVYT về nội dung QLCTYT 125 98 2 2

Kết quả bảng 3.3 cho thấy hầu như NVYT có  thái độ tích cực về các nội dung KSNK (đều có thái độ tích cực lớn hơn 52%) đặc biệt là nội dung QLCTYT 98%; Tiêm an toàn 93,1%; Vệ sinh tay 90,6%. Một số nội dung NVYT thái độ tích cực chưa được cao như Nhiễm khuẩn tiết niệu 52,8%, Viêm phổi bệnh viện 62%, Khử khuẩn tiệt khuẩn 73,2%.

Biểu đồ cho thấy trong tổng số 127 người tham gia nghiên cứu thì chỉ có 75 đối tượng nghiên cứu (59%) có kiến thức chung về KSNK (Số NVYT có kiến thức đạt ít nhất 8/10 các nội dung về KSNK) còn lại 52 NVYT (41%) chưa có kiến thức chung về KSNK. 104 NVYT có thái độ tích cực chiếm 81,9% và 23 NVYT thái độ chưa tích cực (18,1%).

Bảng 3.4. Mối liên quan giữa Tuổi; Giới với kiến thức và thái độ về KSNK

(n = 127)

Yếu tố liên quan Không đạt Đạt OR

(95% CI)

P (Kiểm định χ2)
SL(n) Tỷ lệ (%) SL (n) Tỷ lệ (%)
Kiến thức Tuổi < 38 31 43,7 40 56,3 1,29

(0,63-2,64)

P=0,483

> 0,05

≥ 38 21 37,5 35 62,5
Giới Nữ 37 40,2 55 59,8 0,897

(0,40-0,97)

P=0,787

> 0,05

Nam 15 42,9 20 57,1
Thái độ Tuổi

 

Giới

< 38 11 13,6 70 86,4 0,445

(0,18-1,11)

P=0,79

> 0,05

≥ 38 12 26,1 34 73,9
Nữ 15 16,3 77 83,7 0,657

(0,25-1,72)

P=0,392

> 0,05

Nam 8 22,9 27 77,1

Kết quả bảng 3.18 cho thấy chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi (< 38; ≥ 38) và Giới tính (Nam; Nữ) với kiến thức và thái độ về KSNK vì đều có (P > 0,05).

Bảng 3.5. Mối liên quan giữa Nghề nghiệp; Trình độ với kiến thức và thái độ về KSNK

Yếu tố liên quan Không đạt Đạt OR

(95% CI)

P (Kiểm định χ2)
SL

(n)

Tỷ lệ (%) SL

(n)

Tỷ lệ (%)
Kiến thức Nghề nghiệp BS 19 52,8 17 47,2 1,964

(0,899-4,29)

P=0,088

> 0,05

ĐD; YS;KTV 33 36,3 58 63,7
Trình độ ĐH, Sau ĐH 36 40 54 60 0,875

(0,40-1,90)

P=0,736

> 0,05

Trung cấp;CĐ 16 43,2 21 56,8
Thái độ Nghề nghiệp BS 10 27,8 26 72,2 2,31

(0,91-5,89)

P=0,075

> 0,05

ĐD; YS; KTV 13 14,3 78 85,3
Trình độ ĐH, Sau ĐH 14 15,6 76 84,4 0,573

(0,22-1,47)

P=0,244

> 0,05

  Trung cấp;CĐ 9 24,3 28 75,7

   Kết quả bảng 3.19 cho thấy cả hai yếu tố Nghề nghiệp và Trình độ chuyên môn đều không mối liên quan với kiến thức và thái độ về KSNK vì đều có P>0,05.

  Bảng 3.6. Mối liên quan giữa thâm niên với kiến thức và thái độ về KSNK

Yếu tố liên quan Không đạt Đạt OR

(95% CI)

P (Kiểm định χ2)
SL(n) Tỷ lệ (%) SL (n) Tỷ lệ

(%)

Kiến thức Thâm niên công tác < 5 năm 18 66,7 9 33,3 3,882

(1,58-9,56)

P=0,002

< 0,01

≥ 5 năm 34 34,0 66 66,0
Thái độ Thâm niên công tác < 5 năm 11 40,7 16 59,3 5,042

(1,89-13,38)

P (Fisher’s Exact Test) =0,001

< 0,01

≥ 5 năm 12 12,0 88 88,0

   Kết quả yếu tố Thâm niên công tác có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với kiến thức và thái độ về KSNK. Tỷ lệ NVYT có thâm niên công tác ≥ 5 năm có kiến thức và thái độ đúng về KSNK cao gấp tương ứng 3.882 lần và 5.042 lần tỷ lệ NVYT có thâm niên công tác < 5 năm (95% CI (1,58-9,56) và (1,89-13,38)).

   Bảng 3.7. Mối liên quan giữa được đào tạo với kiến thức và thái độ về KSNK.

Yếu tố liên quan Không đạt Đạt OR

(95% CI)

P (Kiểm định χ2)
SL(n) Tỷ lệ (%) SL (n) Tỷ lệ (%)    
Kiến thức Được đào tạo Không 11 68,8 5 31,2 3,756

(1,22-11,57)

P=0,016

< 0,05

41 36,9 70 63,1
Thái độ Được đào tạo Không 8 50 8 50 6,4

(2,09-19,63)

P (Fisher’s Exact Test) =0,002

< 0,01

15 13,5 96 86,5

      Kết quả bảng 3.21 cho thấy yếu tố Được đào tạo về KSNK có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với kiến thức và thái độ về KSNK (P < 0.05) . Trong đó, tỷ lệ NVYT có Được đào tạo KSNK năm 2024 có kiến thức và thái độ đúng về KSNK cao gấp tương ứng 3.756 lần và 6.4 lần tỷ lệ NVYT chưa được Đào tạo KSNK (95% CI (1,22-11,57) và (2,09-19,63)).

  1. BÀN LUẬN

Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu cho thấy trong 127 NVYT làm việc tại 07 khoa Lâm Sàng và cận lâm sàng của bệnh viện tỷ lệ nữ giới chiếm đa số 72,4%. Kết quả của chúng tôi phù hợp với một số các nghiên cứu khác như của Nguyễn Thị Huế (2019) tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương về kiến thức, thái độ của ĐD về KSNK tỷ lệ nữ chiếm đại đa số và chiếm 73,5% [6], Nghiên cứu của Vũ Thị Đào và cộng sự (2021) tại Bệnh viện Sản nhi tỉnh Trà Vinh tỷ lệ nữ chiếm 68,1% [7].

Kiến thức, thái độ của NVYT về NKBV kết quả cho thấy có 86/127 NVYT có kiến thức về NKBV đạt 67,7%. Trong đó số NVYT biết được Khái niệm nhiễm khuẩn BV 84,3%, kết quả này tương đương với kết quả của Vũ Thị Đào và cộng sự (2021) tại Bệnh viện Sản nhi tỉnh Trà Vinh đạt 85,6% [7], nhưng lại cao hơn của Nguyễn Thị Huế (2019) tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương 50% [6]. Kết quả cũng cho thấy có 89,8% NVYT có thái độ tích cực theo nội dung hướng dẫn về NKBV. Kết quả này thấp hơn kết quả của Vũ Thị Bích Huyền (2022) BV Truyền máu huyết học NVYT có  thái độ tích  cực về NKBV 92,3% [8]. Nhưng cao hơn kết quả nghiên cứu  của Nguyễn Thị Huế (2019) BV Đa khoa tỉnh Hải Dương thái độ tích cực chỉ đạt 59,2 % [6].

Kiến thức đúng theo hướng dẫn về phòng ngừa NKVM 66,9% kết quả kiến thức chung của chúng tôi đều cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Huế (2019) BV Đa khoa tỉnh Hải Dương, Trần Thị Nga (2020) BV Y Dược cổ truyền Sơn La đạt 56,5% và 51% [6,9], kiến thức đúng theo hướng dẫn về KKTK chỉ có 37,8%, kết quả này thấp hơn so với kết quả của Trần Thị Nga (2020) BV Y Dược cổ truyền Sơn La đạt 56,5% [9]. tỷ lệ NVYT có kiến thức đúng theo hướng dẫn về Quản lý CTYT là 81,1%, trong đó 100% NVYT phân loại đúng CTYT, 99,2%

Trình độ chuyên môn, Nghề nghiệp đều không có mối liên quan của các đối tượng nghiên cứu với kiến thức và thái độ về phòng ngừa KSNK, không có ý nghĩa thống kê với P >0,05. kết quả này tương đồng với kết quả nghiên cứu của Vũ Thị Bích Huyền và cộng sự (2022) tại Bệnh viện truyền máu huyết học[8]. Yếu tố Thâm niên công tác có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với kiến thức và thái độ về KSNK. Tỷ lệ NVYT có thâm niên công tác ≥ 5 năm có kiến thức cao gấp 3,882 lần và thái độ cao gấp 5,042 lần tỷ lệ NVYT có thâm niên công tác < 5 năm (95% CI (1,58-9,56) và (1,89-13,38)). Kết quả này tương đồng với Nguyễn Thị Tuyết Mai (2016) tại BV E nhóm NVYT có thâm niên công tác trên 10 năm có kiến thức cao gấp 2,51 lần và có thái độ cao gấp 1,71 lần so với nhóm NVYT có thâm niên công tác dưới 10 năm [10], tác giả Deborah J.Ward (2011) cho thấy kinh nghiệm, số năm công tác là yếu tố nâng cao kiến thức về thực hành KSNK và có mối liên quan với nhau [11]. Yếu tố Được đào tạo về KSNK có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với kiến thức và thái độ về KSNK (P < 0,05). Trong đó, tỷ lệ NVYT có Được đào tạo KSNK năm 2024 có kiến thức và thái độ đúng về KSNK cao gấp tương ứng 3,756 lần và 6,4 lần tỷ lệ NVYT chưa được Đào tạo(95% CI (1,22-11,57) và (2,09-19,63)). Kết quả tương đồng với nhiều nghiên cứu như của Nguyễn Thị Huế và cộng sự (2019) tại BV Đa khoa tỉnh Hải Dương, của tác giả Farid Najafi và cộng sự (Iran) kết quả điều tra cho thấy có mối liên quan giữa giáo dục về KSNK và thái độ NVYT (p= 0,043) [6,12].

  1. KẾT LUẬN
  • Kiến thức và thái độ về phòng ngừa KSNK

Nhân viên y tế có kiến thức đúng về KSNK 59% và Thái độ tích cực 81,9%.

Trong đó:

NVYT có kiến thức về phòng ngừa NKBV 67,7%. Thái độ tích cực 89,8%.

NVYT có kiến thức về phòng ngừa NKVM 66,9 %. Thái độ tích cực 89 %.

NVYT có kiến thức về phòng ngừa VPBV 41,7 %. Thái độ tích cực 62 %.

NVYT có kiến thức về phòng ngừa NKTN 21,3 %. Thái độ tích cực 52,8 %.

NVYT có kiến thức về phòng ngừa Tiêm An toàn 73,2%. Thái độ tích cực 93,1%.

NVYT có kiến thức về phòng ngừa Khử khuẩn- Tiệt khuẩn 37,8 %. Thái độ tích cực 72,2%.

NVYT có kiến thức về phòng ngừa VST 72,4 %. Thái độ tích cực 90,6 %.

NVYT có kiến thức về phòng ngừa CTYT 81,1 %. Thái độ tích cực 98 %.

  • Những yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ về phòng ngừa kiểm soát nhiễm khuẩn.

– Yếu tố liên quan đến kiến thức về KSNK của NVYT: Thâm niên và Đào tạo. NVYT có thâm niên công tác ≥ 5 năm và những NVYT được đào tạo về KSNK thì có kiến thức đúng về KSNK cao gấp tương ứng 3,882 lần và 3,756 lần với (95% CI (1,58-9,56); (1,22-11,57)).

– Yếu tố liên quan đến thái độ về KSNK của ĐD: Thâm niên và Đào tạo. NVYT có thâm niên công tác ≥ 5 năm và những NVYT được đào tạo về KSNK có Thái độ tích cực về KSNK cao gấp tương ứng 5,042 lần và 6,4 lần với (95% CI (1,89-13,38); (2,09-19,63)). 

  1. KIẾN NGHỊ

Nghiên cứu đã thực hiện được mục tiêu đề ra, giúp cho lãnh đạo BV cần tăng cường ngay công tác Đào tạo, tiếp tục mở các lớp tập huấn về KSNK nhằm cải thiện kiến thức, thái độ và kỹ năng của VNYT đặc biệt các nội dung NVYT đạt kết quả thấp dưới 50% như: Phòng ngừa NKTN, KKTK, VPBV và NKVM vẫn còn thấp, nhất là nhóm NVYT mới vào làm tại BV và nhóm chưa từng được đào tạo về KSNK.

Khoa KSNK chuẩn bị các nội dung bài giảng cập nhật kiến thức mới nhất về KSNK tập huấn cho NVYT, tăng cường công tác giám sát các NVYT thực hiện các thủ thuật theo quy trình KSNK để phát hiện cũng như tím ra các bước chưa đúng để từ đó xây dựng kế hoạch tập huấn.

NVYT: Nghiêm chỉnh chấp hành và tuân thủ đúng các quy trình, quy định về phòng ngừa KSNK. Tham gia đầy đủ các chương trình đào tạo, tập huấn về KSNK nói chung và về phòng ngừa KSNK nói riêng do bệnh viện tổ chức, nhất là các NVYT trẻ, mới tham gia công tác.

Từ khóa: Kiến thức thái độ Kiểm soát nhiễm khuẩn

  1. TÀI LIỆU THAM KHẢO
  2. Bệnh viện Y học cổ truyền Tỉnh Đắk Lắk 2023, Báo cáo tổng kết năm 2023 và phương hướng trọng tâm năm 2024
  3. Bộ Y tế (2017), Quyết định 3916/QĐ- BYT, phê duyệt các hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh chữa bệnh.
  4. Bộ y tế (2018). Thông tư 16/2018/ TT- BYT quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
  5. Bộ Y tế (2012). Quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 phê duyệt các hướng dẫn KSNK, cùng với tài liệu hướng dẫn thực hành KSNK môi trường bệnh viện.
  6. Bộ y tế (2021). Thông tư 20/2021/ TT- BYT Thông tư này quy định chi tiết việc phân loại, thu gom, lưu giữ, quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế.
  7. Nguyễn Thị Huế (2019) “Kiến thức, thái độ về kiểm soát nhiễm khuẩn của điều dưỡng tại một số khoa lâm sàng hệ ngoại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương”
  8. Vũ Thị Đào và cộng sự (2021) “Khảo sát kiến thức, thái độ về kiểm soát nhiễm khuẩn của điều dưỡng tại Bệnh viện Sản nhi tỉnh Trà Vinh năm 2021”
  9. Vũ Thị Bích Huyền (2022). Khảo sát kiến thức, thái độ về kiểm soát nhiễm khuẩn của bác sĩ và điều dưỡng tại Bệnh viện truyền máu huyết học năm 2022. Tạp chí Y học Việt Nam Tập 526-Tháng 5 số chuyên đề 2023.
  10. Trần Thị Nga và Cộng sự (2020): ‘‘Thực trạng kiến thức và thái độ của nhân viên y tế về kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện Y Dược cổ truyền Sơn La năm 2020”
  11. Nguyễn Thị Tuyết Mai (2016). Thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành về kiểm soát nhiễm khuẩn của điều dưỡng Bệnh viện E năm 2015, Luận văn Thạc sỹ y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội.
  12. Deborah J.Ward (2011). The role of education in the prevention and control of infection: a review of the literature. Nurse Educ Today, 31(1),  9-17.
  13. Farid Najafi (2017). Knowledge, Attitude and Practice of Nurses Regarding Nosocomial Infections Control in Teaching Hospitals of Kermanshah University of Medical Sciences, Iran. Arch Hyg Sci, 6(4), 314- 319

Người viết bài: ThS. Phạm Thị Thủy – Trưởng khoa KSNK

Hãy chia sẻ nếu bạn thấy bài viết hay và ý nghĩa!
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Lên đầu trang
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x