PHÒNG NGỪA TỔN THƯƠNG DO VẬT SẮC NHỌN
CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2022
Phạm Thị Thủy1, Trịnh Đăng Anh1, Nguyễn Thị Thanh1, Nay H Xuyến1.
- Bệnh viện Y học cổ truyền Đắk Lắk
Tác giả liên hệ: ThS.Phạm Thị Thủy (0975.732.778); phamthuy9382dkk@gmail.com)
TÓM TẮT:
Tiếng Anh
PREVENTION OF DAMAGE BY SMALL ORGANIZATIONS
OF MEDICAL STAFF AT DAK LAK PROVINCE’S TRADITIONAL MEDICAL HOSPITAL IN 2022
Pham Thi Thuy1, Trinh Dang Anh1, Nguyen Thi Thanh1, Nay H Xuyen1.(1) Dak Lak Traditional Medicine HospitalContact author: Mr. Pham Thi Thuy (0975.732.778); phamthuy9382dkk@gmail.com)
SUMMARY
Background: Sharps injury prevention (TTDVSN) are methods used to control hazards caused by sharp objects. Occupational health care workers’ injury is one of the most common and frequent injuries in the world, leading to a high risk of occupational diseases for health workers. Especially at specialized hospitals such as Traditional Medicine where there are too many acupuncture needles and sharp objects, research is essential for leaders at all levels to find ways to reduce occupational exposure risks for patients. medical staff at the hospital.Research objective: Describe the knowledge, practice and some related factors on the prevention of STIs among health workers at traditional medicine hospital in Dak Lak province in 2022Subjects and research methods: Sampling all health workers in clinical departments. The cross-sectional descriptive study used Epidata 3.1 and SPSS 16.0 software to process the data and used the squared test to test the difference (p < 0.05: 95% CI).Result: There are 47.24% of health workers with knowledge of prevention of NCDs, 27.56% of health workers with practice of prevention of NCDs, in which:Factors related to knowledge: Training factor with p < 0.05.Related to practice: Working seniority (p = 0.022), Training (p = 0.041), Knowledge (p < 0.001).Conclusion: The study has achieved the set goal, helping hospital managers and health workers what to do to prevent occupational exposure for the next years.Keywords: Injury caused by sharp objects
Tiếng Việt
- ĐẶT VẤN ĐỀ
Phòng ngừa tổn thương do vật sắc nhọn (TTDVSN) cho nhân viên y tế (NVYT) là một trong những nội dung rất rất quan trọng hàng ngày của tất cả các cơ sở y tế. TTDVSN đối với NVYT là một trong những chấn thương thường xuyên xảy ra dẫn đến nguy cơ phơi nhiễm các vi sinh vật có trên vật sắc nhọn gây các bệnh nghề nghiệp.
Tại BVYHCT tỉnh Đắc Lắc trung bình nhập nội trú 6.510 lượt, ngoại trú 2.014 lượt (tổng thủ thuật lên đến 435.211 lượt) châm cứu chiếm trên 80%. Đòi hỏi NVYT phải tuân thủ đúng quy trình và đặc biệt là phòng ngừa phơi nhiễm bệnh nghề nghiệp với vật sắc nhọn. Chúng tôi NC đề tài: “Kiến thức, thực hành về phòng ngừa TTDVSN của NVYT tại BV Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk năm 2022 và một số yếu tố liên quan”
Mục tiêu: Với mục đích của nghiên cứu này là đánh giá kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan về phòng ngừa TTDVSN của NVYT tại bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Đắk Lắk năm 2022
- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang với 127 NVYT tại các khoa lâm sàng của bệnh viện. Được sử dụng phần mềm Epidata 3.1 và SPSS 16.0 để sử lý số liệu và sử dụng kiểm định khi bình phương để kiểm định sự khác biệt (p < 0,05: CI 95%) từ tháng 03/2022 đến tháng 11/2022.
Các đánh giá về kiến thức, thực hành được chấm điểm theo bộ câu hỏi sẽ được thiết kế tham khảo hướng dẫn của Bộ Y tế, Bệnh viện Y học cổ truyền và các nghiên cứu tương tự.
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu (n=127)
Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu | Tần số | Tỷ lệ % | |
Tuổi | ≤ 37 | 72 | 56,69 |
> 37 | 55 | 43,31 | |
Tuổi trung bình 37,1 ±9,03 Min: 24, Max: 60 | |||
Giới | Nam | 29 | 22,83 |
Nữ | 98 | 77,17 | |
Trình độ chuyên môn và đào tạo | Bác sĩ | 37 | 29,13 |
Y sĩ, điều dưỡng | 64 | 50,39 | |
Kỹ thuật viên | 15 | 11,81 | |
Hộ lý | 11 | 8,66 | |
Đã được đào tạo phân loại chất thải | 100 | 78,74 | |
Chưa được đào tạo | 27 | 21,26 | |
Thâm niên công tác | < 5 năm | 42 | 33,07 |
≥ 5 năm | 85 | 66,93 | |
Trình độ học vấn | Đại học, Sau đại học | 39 | 45,67 |
Cao đẳng, Trung học, Phổ thông | 60 | 54,33 |
Độ tuổi trung bình của ĐTNC là 37,1± 9,03 tuổi, trong đó ít nhất là 24 tuổi nhiều nhất là 60 tuổi, phần lớn ĐTNC có độ tuổi từ 37 trở xuống (56,69%). Nữ giới chiếm đa số (77,17%). Chức danh y sĩ, điều dưỡng chiếm tỷ lệ nhiều nhất (50,39%). Trình độ trung cấp, cao đẳng chiếm tỷ lệ 44,09%. Phần lớn (66,93%) ĐTNC có thâm niên công tác từ 5 năm trở lên. Hầu hết (78,74%) ĐTNC đã từng được đào tạo về phòng ngừa TTDVSN.
Bảng 3.2. Tổng hợp kiến thức đúng của đối tượng nghiên cứu về TTNN do VSN (n=127)
Nội dung kiến thức đúng | Tỷ lệ (%) |
Hiểu biết cả 6 nguyên nhân | 33,07 |
Hiểu biết cả 3 loại bệnh phổ biến | 59,84 |
Kiến thức về mức độ lây truyền | 45,67 |
Kiến thức về vắc xin phòng HBV | 71,65 |
TTNN do VSN có thể phòng được hoàn toàn | 40,16 |
Dùng bông, gạc khi bẻ thuốc dạng ống | 87,40 |
Kiến thức về việc trao VSN sang người khác | 98,43 |
Kiến thức khi di chuyển với VSN | 98,43 |
Hiểu biết cả 3 lưu ý khi thao tác trên người bệnh với VSN | 71,65 |
Kiến thức về cách xử lý VSN an toàn nhất sau tiêm | 44,88 |
Kiến thức về phương pháp đóng nắp an toàn khi thiếu dụng cụ | 27,56 |
Kiến thức về mức chứa của Hộp đựng VSN | 48,03 |
Kiến thức đúng về bước xử lý đầu tiên khi bị TTNN do VSN | 75,59 |
Kiến thức về báo cáo TTNN do VSN | 90,55 |
Kiến thức về các bước xử lý TTNN do VSN | 47,24 |
Kiến thức về điều trị dự phòng phơi nhiễm HIV | 67,72 |
Kết quả bảng 3.2 cho thấy kiến thức đúng của NVYT về phòng ngừa TTDVSN dao động từ 27,56-98,43%; trong đó tỷ lệ NVYT có kiến thức đúng cao nhất ở nội dung “trao đổi vật sắc nhọn cho người khác” và “khi di chuyển vật sắc nhọn”, cùng tỷ lệ 98,43%. Thấp nhất ở nội dung kiến thức về phương pháp đóng nắp an toàn khi thiếu dụng cụ 27,56%.
Biểu đồ 3.1 Đánh giá kiến thức chung về phòng ngừa TTDVSN của NVYT (n=127)
Kết quả bảng biểu đồ 3.1 cho thấy hơn một nửa 67/127 (52,76%) NVYT kiến thức về phòng ngừa TTDVSN chưa đạt, chỉ có 47,24% NVYT kiến thức đạt.
Bảng 3.3. Thực hành về phòng ngừa TTDVSN của NVYT (n=127)
Nội dung thực hành | Có | Không | ||
Số lượng | Tỷ lệ (%) | Số lượng | Tỷ lệ (%) | |
Có chuẩn bị thùng/ hộp chứa vật sắc nhọn treo cạnh xe tiêm hoặc nơi phát sinh chất thải sắc nhọn | 102 | 80,31 | 25 | 19,69 |
Đảm bảo khu vực xe tiêm được gọn gàng để không phải đưa mũi tiêm qua vật cản | 112 | 88,19 | 15 | 11,81 |
Dùng gạc/gòn bọc vào đầu ống thuốc, nước cất trước khi bẻ | 54 | 42,52 | 73 | 57,48 |
Không dùng hai tay để đậy nắp kim trước khi tiêm thuốc, thuỷ châm | 75 | 59,06 | 52 | 40,94 |
Cô lập ngay VSN (kim) đã nhiễm khuẩn trong thùng/hộp đựng VSN | 64 | 50,39 | 63 | 49,61 |
Tập trung vào công việc khi thực hiện thủ thuật: Tiêm, truyền, châm cứu | 80 | 62,99 | 47 | 37,01 |
Không để tay phía trước mũi kim khi làm thủ thuật | 108 | 85,04 | 19 | 14,96 |
Không cầm nhiều VSN (kim) để thực hiện thủ thuật | 63 | 49,61 | 64 | 50,39 |
Không dùng hai tay đậy nắp sau khi tiêm, thuỷ châm | 113 | 88,98 | 14 | 11,02 |
Không bẻ cong kim sau khi tiêm thuốc | 119 | 93,70 | 7 | 6,30 |
Không chuyền tay các vật sắc nhọn | 99 | 77,95 | 28 | 22,05 |
Phân loại rác đúng theo quy định | 105 | 82,68 | 22 | 17,32 |
Kết quả cho thấy hầu hết NVYT không bẻ cong kim sau khi tiêm thuốc 93,7% và thực hành đạt thấp nhất ở các nội dung: Không cầm nhiều VSN (kim) để thực hiện thủ thuật; Dùng gạc/gòn bọc vào đầu ống thuốc, nước cất trước khi bẻ 49,61%; 42,52%.
Biểu đồ 3.2. Thực hành về phòng ngừa TTDVSN của NVYT (n=127)
Kết quả bảng biểu đồ 3.2 cho thấy chưa đến 1/3 (27,56%) NVYT thực hành phòng ngừa TTDVSN; có đến 72,44% NVYT thực hành phòng ngừa TTDVSN chưa đạt.
Bảng 3.4. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về phòng ngừa TTDVSN
Có mối liên quan giữa đào tạo với kiến thức phòng ngừa TTDVSN: Những NVYT chưa từng được đào tạo thì khả năng có kiến thức phòng ngừa TTDVSN chưa đạt cao gấp 4,1 lần những NVYT đã từng được đào tạo, p<0,05.
Bảng 3.5. Một số yếu tố liên quan đến thực hành về phòng ngừa TTDVSN
Đặc điểm | Thực hành | OR
(CI 95%) |
P | ||
Không đạt
n (%) |
Đạt
n (%) |
||||
Giới | Nam | 21 (72,41) | 8 (27,59) | 1,0
(0,4-2,5) |
0,997 |
Nữ | 71 (72,45) | 27 (27,55) | |||
Tuổi | ≤ 37 tuổi | 55 (76,39) | 17 (23,61) | 1,6
(0,7-3,4) |
0,256 |
> 37 tuổi | 37 (67,27) | 18 (32,73) | |||
Trình độ chuyên môn | Đại học, trên ĐH | 44 (75,86) | 14 (24,14) | 1,4
(0,6-3,0) |
0,43 |
Cao đẳng trở xuống | 48 (69,57) | 21 (30,43) | |||
Nơi công tác | Không thuộc khoa lâm sàng | 28 (82,35) | 6 (17,65) | 2,1
(0,8-5,7) |
0,136 |
Khoa Lâm sàng | 64 (68,82) | 29 (31,18) | |||
Thâm niên | < 5 năm | 36 (85,71) | 6 (14,29) | 3,1
(1,1-8,2) |
0,022 |
≥ 5 năm | 56 (65,88) | 29 (34,12) | |||
Đào tạo | Chưa từng | 24 (88,89) | 3 (11,11) | 3,8
(1,1-13,4) |
0,041 |
Đã từng | 68 (68) | 32 (32) | |||
Kiến thức | Kiến thức chưa đạt | 63 (94,03) | 4 (5,97) | 16,8
(5,4-52,1) |
<0,001 |
Kiến thức đạt | 29 (48,33) | 31 (51,67) |
Kết quả bảng 3.5 cho thấy các yếu tố như thâm niên công tác, đào tạo, tập huấn và kiến thức có liên quan đến thực hành phòng ngừa TTDVSN, các sự khác biệt đều có ý nghĩa thống kê p<0,05.
- KẾT LUẬN
Có 47,24% NVYT đạt kiến thức phòng ngừa TTDVSN, 27,56% NVYT đạt thực hành phòng ngừa TTDVSN trong đó:
Yếu tố liên quan đến kiến thức: Yếu tố đào tạo với p< 0,05.
Liên quan đến thực hành: Thâm niên công tác (p = 0,022), Đào tạo (p = 0,041), Kiến thức (p <0,001).
Nghiên cứu đã thực hiện được mục tiêu đề ra, giúp cho lãnh đạo BV cần tăng cường ngay công tác đào tạo và kiểm tra NVYT về tiêm an toàn, phòng và kiểm soát nhiễm khuẩn. Chương trình đào tạo cần đầy đủ và cập nhật hơn. Vì lực lượng trẻ ở bệnh viện còn nhiều nên công tác tập huấn là rất cần thiết.
Khoa KSNK tham mưu bổ sung trang thiết bị an toàn hơn và dụng cụ đầy đủ hơn để NVYT thực hiện tốt công tác phòng ngừa TTDVSN.
NVYT Nghiêm chỉnh chấp hành và tuân thủ đúng các quy trình chuyên môn, kỹ thuật nhất là những quy trình có nguy cơ cao có thể gây ra TTDVSN như tiêm, truyền, châm cứu… phân loại rác thải theo đúng quy định. Tham gia đầy đủ các chương trình đào tạo, tập huấn về an toàn vệ sinh lao động nói chung và phòng ngừa, xử trí khi bị TTDVSN nói riêng do bệnh viện tổ chức, nhất là các NVYT mới tham gia công tác, NVYT trẻ tuổi.
Từ khóa: Tổn thương do vật sắc nhọn/TTDVSN
Đưa tin : ThS Phạm Thị Thủy- Trưởng khoa KSNK